Sốt xuất huyết dengue là gì? Các công bố khoa học về Sốt xuất huyết dengue

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm do virus Dengue, lây truyền qua muỗi Aedes, phổ biến ở vùng nhiệt đới. Có bốn chủng virus là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Triệu chứng thường gặp sau 4-10 ngày bị muỗi cắn, gồm sốt cao, đau đầu, đau cơ, phát ban, có thể nặng dẫn đến suy đa tạng. Hiện chưa có vaccine phòng ngừa hay thuốc đặc trị. Phòng ngừa chủ yếu là tránh muỗi đốt và loại bỏ nơi muỗi sinh sản. Điều trị hỗ trợ tập trung vào giảm triệu chứng.

Sốt xuất huyết Dengue: Tổng quan

Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây ra, được lây truyền qua muỗi Aedes. Đây là căn bệnh phổ biến ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới, đặc biệt là ở Đông Nam Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh.

Nguyên nhân gây bệnh

Virus Dengue thuộc nhóm Flavivirus với bốn chủng huyết thanh khác nhau là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Sự lây truyền của virus xảy ra khi một người bị muỗi Aedes có virus cắn. Muỗi Aedes aegypti, còn được gọi là muỗi vằn, là loài trung gian chính truyền virus Dengue.

Triệu chứng của bệnh

Triệu chứng của sốt xuất huyết Dengue thường xuất hiện sau từ 4 đến 10 ngày kể từ khi bị muỗi truyền bệnh cắn. Các triệu chứng phổ biến bao gồm:

  • Sốt cao đột ngột
  • Đau đầu dữ dội
  • Đau sau hốc mắt
  • Đau khớp và cơ
  • Phát ban
  • Chảy máu nhẹ (chảy máu mũi hoặc chảy máu nướu răng)

Trong một số trường hợp nghiêm trọng, bệnh có thể tiến triển thành sốt xuất huyết Dengue nặng với các triệu chứng như chảy máu nội tạng, dịch tích tụ và suy đa tạng.

Biện pháp phòng ngừa

Hiện nay, chưa có vaccine phòng ngừa sốt xuất huyết Dengue hiệu quả cho tất cả các nhóm tuổi. Do đó, biện pháp phòng ngừa chủ yếu là tránh bị muỗi đốt bao gồm:

  • Sử dụng màn khi ngủ, đặc biệt là vào ban ngày khi muỗi Aedes hoạt động mạnh.
  • Thoa kem chống muỗi chứa DEET, picaridin hoặc dầu bạch đàn chanh.
  • Mặc quần áo dài tay và sáng màu để che phủ cơ thể.
  • Loại bỏ các vùng nước tù đọng quanh nhà, nơi muỗi có thể đẻ trứng.

Điều trị

Hiện tại, chưa có thuốc đặc trị cho bệnh sốt xuất huyết Dengue. Điều trị chủ yếu là hỗ trợ và tập trung vào việc giảm triệu chứng. Trong trường hợp nhẹ, người bệnh cần nghỉ ngơi, uống nhiều nước và sử dụng thuốc giảm đau không chứa aspirin như paracetamol. Trong các trường hợp nặng, bệnh nhân có thể cần nhập viện để được theo dõi và điều trị tích cực.

Kết luận

Sốt xuất huyết Dengue vẫn là một thách thức lớn đối với y tế công cộng, đặc biệt ở các quốc gia có khí hậu nhiệt đới. Nhận thức và thực hiện các biện pháp phòng ngừa là cách tốt nhất để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sốt xuất huyết dengue":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 2019-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề -Mục tiêu nghiên cứu: sốt xuất huyết dengue là bệnh có tỷ lệ mắc cao, là 1 trong các vấn đề y tế quan trọng ở Miền Nam, Việt Nam. Nghiên cứu này xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và các biệp pháp điều trị sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ em nhập điều trị sớm tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, tiến cứu tất cả bệnh nhi ≤ 16 tuổi chẩn đoán sốc sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian 01/07/2019 đến 30/06/2020. Kết quả: Có 35 bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue được nhận vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 6,8 ± 3,9 tuổi, nhóm tuổi 5 – 10 tuổi thường gặp nhất. Tỉ lệ Nam/Nữ là 1/1,1. Trẻ béo phì chiếm tỉ lệ 17,1%. Tỉ lệ sốc nặng là 17,1%, sốc kéo dài là 2,9%, tái sốc là 2,9%. Triệu chứng lâm sàng lúc sốc: gan to (88,6%), chấm xuất huyết (77,1%), đau bụng (34,3%), xuất huyết tiêu hoá (8,6%), rối loạn tri giác (5,8%), chảy máu nướu răng (2,9%). Tỉ lệ suy hô hấp là 40%. 62,8% bệnh nhân tổn thương gan, 14,3% suy gan. Tỉ lệ rối loạn đông máu là 83,9%. Đông máu nội mạch lan tỏa gặp trong 45,2% trường hợp. Tổng lượng dịch truyền là 163,5 ± 43,8 ml/kg với thời gian truyền trung bình là 31,3 ± 7,9 giờ. Có 60% trường hợp cần truyền cao phân tử, 11,4% truyền chế phẩm máu, 5,7% truyền albumin. Kết luận: 17,1% trường hợp sốc nặng, tái sốc và sốc kéo dài là 5,8%. Những biểu hiện lâm sàng thường gặp lúc sốc là: gan to, chấm xuất huyết, đau bụng, xuất huyết tiêu hóa. 40% bệnh nhân suy hô hấp, trong đó có 1 trường hợp thở máy. Tỉ lệ tổn thương gan, rối loạn đông máu khá cao. Có đến 60% truyền cao phân tử.
#sốc sốt xuất huyết dengue
MỘT SỐ CHỈ SỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN NHI SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NẶNG
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 31 - Trang 38-41 - 2020
Năm 2009, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra phác đồ khuyến cáo điều trị tăng cường ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue (SXHD) có dấu hiệu cảnh báo nhằm giảm nguy cơ nặng. Mục tiêu: Xác định các chỉ số tiên lượng nặng ở bệnh nhân Nhi SXHD. Phương pháp: Nghiên cứu ghép cặp, gồm 27 bệnh nhân SXHD nặng và nhóm đối chứng là 81 bệnh nhân gồm 54 bệnh nhân SXHD và 27 bệnh nhân SXHD có dấu hiệu cảnh báo. Kết quả: Sau can thiệp điều trị bù dịch tích cực, các chỉ số có giá trị tiên lượng SXHD nặng là đau bụng vùng gan (OR: 3,7; CI: 1,1 - 12,7), số lượng tiểu cầu dưới 50.000 G/L (OR: 5,7; CI: 1,2 - 27,5), nồng độ AST trên 500 U/l (OR: 10,2; CI: 1,1 - 93,0), nồng độ ALT trên 250 U/l (OR: 4,5; CI: 1,05 - 19,0) và chỉ số đông máu APTT kéo dài trên 44 giây (OR: 90,7; CI: 1,8 - 4691,1). Kết luận: Cần lưu ý các dấu hiệu tiên lượng nặng để có các biện pháp điều trị kịp thời giảm nguy cơ tử vong ở bệnh nhân SXHD.
#Sốt xuất huyết dengue #sốt xuất huyết dengue nặng #sốt xuất huyết dengue cảnh báo #hội chứng sốc dengue
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Khu Dã chiến điều trị sốt xuất huyết, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Khu Dã chiến điều trị sốt xuất huyết, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang trên 520 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Khu Dã chiến điều trị sốt xuất huyết, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: 520 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue với 302 bệnh nhân nam (58,1%), đa số gặp ở tuổi 16 - 30 (45,2%). Hầu hết bệnh nhân nhập viện vào giai đoạn sốt (61,7%) và được chẩn đoán mức độ là sốt xuất huyết Dengue (85,0%), không có sốt xuất huyết Dengue nặng. Đa số bệnh nhân có sốt cao đột ngột liên tục, 100% bệnh nhân có đau đầu, đau cơ khớp và da xung huyết. Xuất huyết dưới da chiếm tỷ lệ 49,4%, xuất huyết niêm mạc (17,7%), chủ yếu là chảy máu chân răng. Dấu hiệu cảnh báo hay gặp nhất là vật vã hoặc li bì 5,6%, tiếp theo là buồn nôn và nôn, đau bụng và gan to chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 4,2%, 3,8% và 3,3%. Đặc điểm cận lâm sàng: Bạch cầu và tiểu cầu giảm, hematocrit tăng rõ nhất ở giai đoạn nguy hiểm của bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương gan thấp (29,2% tăng SGOT, 33,5% tăng SGPT). Kết luận: 100% bệnh nhân khỏi về nhà hoặc chuyển điều trị nội trú, số ngày điều trị trung bình là 3,98 ± 0,92 ngày.  
#Sốt xuất huyết Dengue #lâm sàng #cận lâm sàng #điều trị
ĐIỀU TRỊ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE KÉO DÀI, BIẾN CHỨNG NẶNG TẠI KHOA CẤP CỨU - HỒI SỨC, BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (01/2017 - 12/2017)
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 3 Số 31 - Trang 32-37 - 2020
Mục tiêu: mô tả các can thiệp điều trị ở trẻ sốc sốt xuất huyết dengue (SXHD) kéo dài điều trị tại khoa Cấp cứu - Hồi sức, Bệnh viện Nhi Đồng thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2017. Phương pháp: mô tả hàng loạt trường hợp. Kết quả: 76 trường hợp sốc SXHD kéo dài, sốc (78,9%), sốc nặng (21,1%), biểu hiện lâm sàng nặng với sốc 100%, hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) 18,4%, suy gan 23,7%, xuất huyết tiêu hóa 67,1%, suy đa cơ quan (MODS) 22,4%. Điều trị bao gồm bù dịch tổng lượng trung bình 217,4ml/kg trong thời gian trung bình 37,2 giờ, trong đó lượng đại phân tử trung bình là 164,5ml/kg, dưới sự hướng dẫn của đo áp lực tĩnh mạch trung ương 80,2%, huyết áp động mạch xâm lấn 100%, hỗ trợ hô hấp thở áp lực dương liên tục CPAP 100%, thở máy không xâm lấn 46,1%, thở máy xâm lấn 13,2%, chọc dẫn lưu dịch màng bụng 40,8% dưới sự hỗ trợ của đo áp lực bàng quang 75%; điều trị xuất huyết tiêu hóa, rối loạn đông máu như hồng cầu lắng 72,4% với lượng trung bình là 16,4ml/kg, huyết tương tươi đông lạnh 61,8% với lượng trung bình 20,6ml/kg, kết tủa lạnh 57,9% với lượng trung bình 1,5đv/6kg, tiểu cầu đậm đặc 31,6% với lượng trung bình 1,7đv/10kg. Thời gian điều trị trung bình tại khoa Hồi sức là 6,4 ngày, có 2 (2,6%) trường hợp tử vong. Kết luận: cần trang bị cho các bệnh viện tỉnh các phương tiện hồi sức, chuyển giao các kỹ thuật nâng cao như thở máy, lọc máu, đo áp lực bàng quang, huyết áp xâm lấn... để cứu sống nhiều hơn nữa các trường hợp sốc SXHD nặng.
#Hội chứng sốc dengue (DSS)
NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG GAN Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở NGƯỜI LỚN
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 42 - Trang 71-76 - 2023
Đặt vấn đề: Tổn thương gan thường gặp trong bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) và biểu hiện khá đa dạng, thay đổi từ tổn thương nhẹ tăng transaminase không triệu chứng đến mức độ nặng vàng da và suy gan cấp tính, dẫn đến tử vong. Nhiều yếu tố góp phần gây nên tổn thương gan gồm thiếu oxy do giảm tưới máu,virus tấn công trực tiếp tế bào gan hoặc do phản ứng miễn dịch của cơ thể. Mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tổn thương gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn; 2. Đánh giá mối liên quan giữa tổn thương gan với đặc điểm lâm sàng, mức độ nặng sốt xuất huyết Dengue. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 160 bệnh nhân ≥ 16 tuổi được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue nhập viện tại Khoa Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 4/2019 đến tháng 6/2020. Kết quả: Biểu hiện lâm sàng tổn thương gan: đau bụng hạ sườn phải (25%), gan to (6,3%), vàng da vàng mắt (1,3%), bệnh não gan (0%). Xét nghiệm transaminase: tăng hoạt độ AST và ALT từ 2 - 5xULN (36,9% và 29,4%), 5 - 15xULN (16,9% và 11,9%), > 15xULN (6,2% và 2,5%) và 90,6% bệnh nhân có tỷ số AST/ALT > 1. Xét nghiệm chức năng gan khác: tăng ALP (1,3%); tăng bilirubin toàn phần (2,5%), PT% giảm (6,9%). Giá trị AST, ALT, bilirubin toàn phần khác nhau giữa các mức độ SXHD, tăng trong thể SXHD có dấu hiệu cảnh báo và SXHD nặng (p < 0,05). Trong SXHD: Có mối liên quan giữa mức độ tăng AST, ALT, tỷ prothrombin với xuất huyết tiêu hóa trong SXHD (p < 0,05), có mối liên quan giữa mức độ tăng AST với sốc (p < 0,05). Có mối tương quan nghịch giữa hoạt độ AST, ALT với số lượng tiểu cầu (p < 0,05). Kết luận: Có mối liên quan giữa mức độ tăng enzym AST, ALT và xuất huyết tiêu hóa trong bệnh sốt xuất huyết Dengue. Có mối liên quan giữa mức độ tăng AST và sốc (p < 0,05). Tỷ prothrombin giảm < 70% là yếu tố nguy cơ của xuất huyết tiêu hóa, sốc (p < 0,05)
#Sốt xuất huyết Dengue #tổn thương gan #transaminase
KHẢO SÁT THAY ĐỔI HUYẾT ĐỘNG, ĐIỆN GIẢI, KIỀM TOAN VÀ RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ DUNG DỊCH HYDROXYETHYL STARCH 130 6%
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 38 - Trang 65-71 - 2022
Mục tiêu: khảo sát thay đổi huyết động, điện giải, kiềm toan và rối loạn đông máu ở  bệnh nhân sốc sốt xuất huyết dengue được điều trị dung dịch hydroxyethyl starch 130 6% nhập viện nhi đồng Thành phố từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021 Phương pháp: Hồi cứu, mô tả hàng loạt trường hợp. Kết quả: Qua nghiên cứu 60 trường hợp sốc sốt xuất huyết dengue được truyền dung dịch HES 130 6%, tuổi trung bình 5.4 tuổi, nhỏ nhất là 14 tháng, lớn nhất là 14 tuổi. Khảo sát huyết động học trong vòng 24 giờ sau truyền dung dịch HES cho thấy cải thiện tình trạng sốc với trị số nhịp mạch trung bình giảm có ý nghĩa sau 4 giờ (121,3 vs.101,6), cải thiện hiệu áp sau một giờ điều trị, trong khi huyết áp tâm thu, tâm trương, trung bình ổn định ở mức 92,5 – 108,4 mmHg, 73,2-66,2 mmHg, 78,6-82,7 mmHg. Dung tích hồng cầu trung bình (Hct) sau truyền HES 130 6% một giờ là 38,6% cải thiện có ý nghĩa so với ban đầu là 43.4% và ổn định sau đó ở mức 37,5-38,4%. Không có sự thay đổi bất thường đáng kể về điện giải, kiềm toan, đông máu. Lượng dung dịch HES 130 6%  được sử dụng trung bình là 133,8 ± 15,3 ml/kg trong thời gian trung bình là 25,3 ± 2,6 giờ. Biến chứng có thể do truyền dung dịch HES 130 6% bao gồm suy hô hấp (56,7%) do tràn dịch màng phổi, màng bụng; xuất huyết tiêu hóa (8.3%). Không ghi nhận run tiêm truyền hay sốc phản vệ khi truyền dung dịch HES 130 6%. Tỉ lệ thất bại với dung dịch HES 130 6%, phải đổi sang HES 200 6% hoặc dextran 40 10% là 38,3%. Kết quả điều trị không có tử vong. Kết luận: Nghiên cứu giúp các bác sĩ  lâm sàng có thêm một chọn lựa dung dịch HES 130 6% trong điều trị sốc sốt xuất huyết dengue khi mà nguồn dung dịch cao phân tử khan hiếm như HES 200 6%, dextran 40 10%. Tuy nhiên, việc áp dụng dung dịch HES 130 6% chỉ dành cho bệnh nhân sốc sốt xuất huyết dengue, không dành cho sốc sốt xuất huyết dengue nặng và lưu ý vấn đề suy hô hấp xảy ra ở trẻ để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
#Sốc sốt xuất huyết Dengue #HES 130 6%.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC SỐT XUẤT HUYẾT Ở KHÁNH HÒA 2017-2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Nghiên cứu được thực hiện 100 bệnh nhân mắc bệnh sốt xuất huyết trên địa phận Nha Trang, Khánh Hòa. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, labo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ nhóm người mắc bệnh sốt xuất huyết tập trung ở trẻ em 21% và người già 20%. Nguyên nhân gây bệnh sốt xuất huyết có virus Dengue 9% khi phát hiện bằng test nhanh nsp1.
#Sốt xuất huyết #virus Dengue
THIẾT LẬP BẢNG ĐIỂM DỰA VÀO SIÊU ÂM ĐỂ TIÊN ĐOÁN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CÓ SỐC Ở TRẺ EM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Siêu âm là phương tiện đơn giản giúp phát hiện dịch ổ bụng và màng phổi ở bệnh nhân bị Sốt xuyết huyết dengue (SXHD). Mục tiêu: thiết lập bảng điểm dựa vào siêu âm đề tiên đoán SXHD có sốc Đối tượng và phương pháp: Đối tượng gồm 446 bệnh nhi SXHD có siêu âm, từ 1-14 tuổi, được truy cứu từ bệnh án lưu trữ tại bệnh viện An Giang. Dùng mô hình hồi qui logistic đa biến để xác định các biến có khả năng tiên đoán sốc. Kết quả: Có tất cả 446 bệnh nhân (154 có sốc và 292 không sốc) được siêu âm trong giai đoạn tiền sốc. Tỉ lệ có tụ dịch ở 6 vị trí (túi Morison, túi cùng Douglas, dịch dưới bao gan, dịch tự do ổ bụng, dịch màng phổi phải và trái) và dày thành túi mật (TTM) ở nhóm sốc cao hơn nhóm không sốc. Bảng điểm tiên đoán sốc SXH dựa vào siêu âm như sau: Vị trí   Điểm Dày TTM > 5 mm Không Có 0 1 Túi Morison Không Có 0 1 Túi cùng Douglas Không Có 0 2 Dịch dươi bao gan Không Có 0 3 Dịch tự do ổ bụng Không Có 0 3 Dịch màng phổi phải Không Có 0 1 Dịch màng phổi trái Không Có 0 1   Tổng điểm: 12 Ở điểm cắt >5 điểm, giá trị để tiên đoán sốc SHXD có độ nhạy là 79,8% và độ đặc hiệu là 82,7%. Kết luận:  Siêu âm là một phương tiện không xâm lấn và có thể thực hiện tại giường bệnh để khảo sát nhanh dịch ổ bụng và màng phổi trong SXHD. Bảng điểm dựa vào siêu âm dịch ổ bụng có giá trị trong tiên đoán SXHD có sốc.
#Sốt xuất huyết dengue #siêu âm #bảng điểm siêu âm
Tổng số: 81   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9